Tên tiếng anh: Scalloped spiny lobster
Tên khoa học: Panulirus homarus
Tên gọi khác: Tôm hùm đá
Đặc điểm
Đây là một loài tôm cỡ lớn. Cá thể trưởng thành có chiều dài từ 20–25 cm, một số cá thể có thể đạt đến 31 cm và nặng từ 1,4 - 1,5 kg. Phiến gốc râu thứ nhất có 04 gai lớn nhất bằng nhau xếp thành hình vuông với 04 gai nhỏ và nhóm lông cứng ở giữa. Mặt lưng các đốt bụng có một rãnh, gờ trước có các rãnh ngang dạng khía tròn.
Tôm có màu xanh lá pha chút xám, trên đầu có nhiều gai màu nâu đỏ hoặc trắng. phần bụng có những chấm tròn nhỏ li ti màu trắng hoặc vàng. Phần chân càng nhiều, khá dài và nhỏ, không có quá nhiều thịt.
Tôm hùm đá sống phổ biến ở đáy cát pha bùn, ẩn trong các hốc đá vùng nước ven bờ, độ sâu từ 1 – 5m, có sóng đập. Loài này thường sống thành bầy khoảng 3 - bốn con và hoạt động mạnh về ban đêm. Mùa sinh sản khoảng tháng 4 đến tháng 6. tôm con thường tập trung ở các ghềnh đá ven bờ, ven các đảo.
Tôm cỡ lớn, cơ thể (không kể râu) dài tới 30 cm (1.4 - 1.5kg/con), trung bình 20 - 25cm (0.7 - 0.8kg/con), con cái tham gia đẻ trứng lần đầu có kích thước 17cm; vỏ nhám màu xanh lá cây hơi xám hay nâu đỏ, các gai trên vỏ đầu ngực màu nâu đỏ hoặc màu trắng, trên vỏ lưng các đốt bụng có những chấm nhỏ li ti màu vàng hay trắng và tạo thành đường viền ở gờ sau mỗi đốt bụng. Chân hàm III không có nhánh ngoài; phiến gốc râu I có 4 gai lớn bằng nhau xếp thành hình vuông; vỏ lưng các đốt bụng II - IV có 1 rãnh ngang liên tục hay không liên tục và gờ trước của rãnh chia thành nhiều thùy nhỏ.
Sinh học, sinh thái
Tôm hùm đá sống phổ biến ở đáy cát pha bùn, ẩn trong các hốc đá vùng nước ven bờ, độ sâu từ 1 – 5m, có sóng đập. Loài này thường sống thành bầy khoảng 3 - 4 con và hoạt động mạnh về ban đêm. Mùa sinh sản khoảng tháng 4 đến tháng 6, đỉnh cao là tháng 5. Hàng năm từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, tôm con (chiều dài vỏ đầu ngực 8 - 20mm) thường tập trung ở các ghềnh đá ven bờ, ven các đảo.
Phân bố
Trong nước: Phân bố khắp ven bờ biển Việt Nam từ Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan, tập trung nhất ở các tỉnh ven biển miền Trung.
Thế giới: Vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương từ vùng biển Nhật Bản, Inđônêxia, Ôxtrâylia, Đông Phi.
Tập tính
Giới hạn phát triển:
- Nhiệt độ: 20 – 30 độ C
- Độ mặn: trên 30%o
- Chất đáy: cát bùn hoặc ẩn trong hốc đá.
- Độ sâu: từ ven bờ đến độ sâu 15m.
Đặc điểm sinh trưởng: từ con giống 15g, sau 8 tháng nuôi có thể đạt 150 - 250g/con.
Sinh sản
Tôm hùm P. ornatus sinh sản rải rác quanh năm, nhưng mùa vụ sinh sản chính từ tháng 4 đến tháng 6 hàng năm.
Giá trị
Thịt tôm hùm dày, chắc nịch, dai ngọt tự nhiên không hề thua kém các loại tôm hùm nhập khẩu. Được đánh giá là có giá trị dinh dưỡng cao hàng đầu trong các loài tôm. Đặc biệt tôm hùm xanh chứa hàm lượng axit béo, omega-3, đạm và canxi cao nên càng thích hợp dùng cho trẻ nhỏ, người già và bệnh nhân suy nhược cần hồi phục sức khỏe.